Trả lời: Theo Nghị định 81/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ Luật Lao động về người lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc và Thông tư số 22/2003/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành nghị định này, thì hồ sơ hợp lệ để giải quyết đi nước ngoài làm việc theo hợp đồng cá nhân gồm: hợp đồng ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao động; văn bản của nước mà người lao động xin vào làm việc về việc cho phép người lao động được nhập cảnh; đơn đăng ký đi làm việc ở nước ngoài có xác nhận của UBND cấp xã - nơi cư trú hoặc đơn vị quản lý trực tiếp (theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
Nơi tiếp nhận hồ sơ: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội TP. HCM, số 159 Pasteur, phường 6, quận 3, TP. HCM. Trong vòng 5 ngày kể từ ngày cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không có ý kiến khác thì người lao động có quyền làm thủ tục xuất cảnh.
Trả lời: Về trình tự xây dựng và đăng ký nội quy lao động, công ty có thể tham khảo các Điều 82, Điều 83 chương VIII Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung năm 2002; Nghị định số 41/CP ngày 06/07/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; Nghị định số 33/2003/NĐ – CP ngày 02/04/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06/07/1995; Thông tư số 19/2003/NĐ – CP ngày 22/09/2003 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06/07/1995 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2003/NĐ – CP ngày 02/04/2003.
Về hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội và các lĩnh vực khác về lao động, công ty có thể tham khảo trong các chương cụ thể của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung năm 2002.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, công ty có thể liên hệ Phòng Lao động – TBXH quận, huyện nơi công ty đóng trụ sở chính để được hướng dẫn cụ thể.
Trả lời: Việc thực hiện ký kết hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện đúng theo Điều 2, 3, 4 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 09/05/2003 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành môt số điều của Bộ Luật Lao động về hợp đồng lao động”. Trường hợp, công ty không ký kết hợp đồng lao động, không mua bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động là vi phạm pháp luật lao động.
Chế độ thai sản cho người lao động được quy định tại phần II, chương II Điều lệ Bảo hiểm Xã hội (ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ). Trường hợp công ty cho người lao động nghỉ việc trong thời gian mang thai là vi phạm pháp luật lao động được quy định tại khoản 3 điều 111 Bộ Luật Lao động.
Ông (bà) có thể gởi đơn đến Hội đồng hòa giải cơ sở tại công ty hoặc hòa giải viên lao động quận-huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để giải quyết.
Trân trọng.
Trả lời: Theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ – CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn là đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trường hợp của ông ( bà )nêu chỉ được áp dụng đối với “ Hợp đồng lao động ký với người đã nghỉ hưu đang hưởng bảo hiểm xã hội hàng tháng và người làm việc có thời hạn dưới 03 tháng, thì ngoài tiền lương theo cấp bậc công việc, người lao động còn được người sử dụng lao động thanh toán các khoản sau :
- Bảo hiểm xã hội = 15%
- Bảo hiểm y tế = 2%
- Nghỉ hàng năm = 4%
- Riêng tiền tàu xe đ lại nghỉ phép do hai bên thỏa thuận không thấp hơn 9%” .
Xin lưu ý : Đối với những trường hợp thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc mà không thực hiện chế độ BHXH là vi phạm pháp luật lao động, hành vi vi phạm này được xử lý theo quy định điểm 2 Điều 18 Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
Trả lời: Tiêu chuẩn đối với người lao động được làm hồ sơ dự tuyển đi làm việc theo luật cấp phép mới của Hàn quốc được qui định tại văn bản số 600/QLLĐNN-TTLĐNN ngày 5/6/2006 của Cục Quản lý Lao động ngoài nước :
- Tuổi từ đủ 18 đến dưới 39
- Không có tiền án tiền sự
- Không thuộc diện cấm xuất nhập cảnh
- Chưa vi phạm các qui định pháp luật của Hàn quốc dẫn đến bị cấm nhập cảnh Hàn quốc
- Đã được kiểm tra và kết luận đủ sức khoẻ tại một trong các bệnh viện được công nhận có đủ điều kiện khám sức khoẻ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài (theo qui định tại Thông tư số 10/2004/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BTC ngày 16/12/2004 của liên tịch Bộ Y tế – Bộ Lao động Thương binh và Xã hội)
- Đăng ký kiểm tra tiếng Hàn tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội (đạt điểm chuẩn theo qui định)
- Có chứng minh thư nhân dân và hộ chiếu còn thời hạn từ 1 năm trở lên
Mọi thông tin chi tiết khác đề nghị anh/chị liên hệ số điện thoại 8.295.900 hoặc tìm hiểu thông tin trên trang Web : http://www.klpt.org/
Trả lời: Theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 1 Nghị định số 01/2003/NĐ – CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn là đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Đối chiếu quy định nêu trên, nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên và hợp đồng lao động không xác định thời hạn, là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trả lời: Trường hợp công ty nhà nước chuyển sang công ty cổ phần vẫn tiếp tục áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương do Chính phủ quy định đối với công ty nhà nước và thực hiện đúng việc xếp lương, nâng bậc, nâng ngạch lương, xếp hạng doanh nghiệp theo quy định của nhà nước thì khi người lao động nghỉ hưu được lấy mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng để làm cơ sở tính hưởng lương hưu theo quy định tại điểm 5 Mục I Thông tư số 21/2005/TT-BLĐTBXH ngày 09/8/2005 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Nếu công ty đã thực hiện đúng quy định trên nhưng cơ quan bảo hiểm xã hội không chấp nhận, công ty đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội giải thích lý do.
Trả lời: Công ty TNHH là doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, việc xây dựng thang lương, bảng lương của công ty do doanh nghiệp xây dựng, đảm bảo các nguyên tắc quy định tại khoản 1, 3, Điều 5 Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày31/12/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về tiền lương.
Thang lương, bảng lương của công ty phải được đăng ký với cơ quan lao động tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Cụ thể tại thành phố Hồ Chí Minh Công ty phải đăng ký thang lương, bảng lương tại Phòng Lao động – Thương binh Xã hội Quận, Huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính nếu doanh nghiệp sử dụng dưới 100 lao động. Doanh nghiệp sử dụng từ 100 lao động trở lên, đăng ký thang lương, bảng lương tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hồ Chí Minh, số 159 Pasteur, phường 06, Quận 3.
Trả lời: Bạn đọc có thể tìm đọc những văn bản sau để tìm hiểu về chế độ thai sản:
- Bộ luật Lao động đã sửa đổi bổ sung năm 2002 (Chương X);
-Nghị định số 12/CP ngày 16/01/1995 của Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH Việt Nam;
- Nghị định số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ BHXH được ban hành kèm theo NĐ 12/CP;
-Thông tư số 07/2003/TT-BLĐTBXH ngày 12/3/2003 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của NĐ 01;
-Thông tư số 08/2003/TT-BLĐTBXH ngày 08/4/2003 của Bộ LĐTBXH hướng dẫn chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Trả lời: Khi được cấp thẻ lao động và thẻ đăng ký tìm việc làm, người lao động nhập cư được xác nhận về tình trạng nghề nghiệp, việc làm, nơi làm việc, thu nhập và nơi đăng ký tạm trú. Điều này sẽ giúp cho việc quản lý lao động tạm trú thuận lợi hơn.
Đặc biệt, trong quá trình tìm việc, thẻ đăng ký tìm việc làm sẽ thể hiện một cách minh bạch về nhân thân của lao động nhập cư. Thẻ lao động và sổ lao động được coi như giấy thông hành và là cơ sở để xem xét việc nhập hộ khẩu vào TP. Hồ Chí Minh cho người dân nhập cư.
Nhằm đơn giản hóa thủ tục, trong thời gian tới ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố sẽ phối hợp với phường-xã, tổ chức Đoàn TNCS triển khai việc cấp thẻ lao động và thẻ đăng ký tìm việc làm một cách đại trà cho lao động nhập cư tại nơi họ tạm trú.